Khi nào Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ?

Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

Khoản 2.21, Khoản 2, Điều 16 – Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế , Thông tư hợp nhất thuế TNDN số 66/VBHN-BTC ngày 09/12/2019

Theo đó: Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái được phân làm 02 loại:

1/ Lãi/Lỗ do chênh lệch tỷ giá đã thực hiện (phát sinh trong quá trình mua bán ngoại tệ, phát sinh chênh lệch tỷ giá khi thanh toán cho nhà cung cấp, thu khách hàng,…) –> Chênh lệch tỷ giá lỗ (hạch toán Nợ TK635), chênh lệch tỷ giá lãi (hạch toán bên Có TK515) được xem là chi phí, thu nhập khác khi tính TNCT TNDN.

2/ Lãi/Lỗ do chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ:

  • Lãi/Lỗ CLTG đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không được tính vào chi phí/hoặc thu nhập khác khi tính TNCT TNDN.
  • Lãi/Lỗ CLTG đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đối với KHOẢN PHẢI TRẢ thì Lãi/Lỗ được tính vào Thu nhập khác để tính TNCT TNDN.

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

Khoản 2.21, Khoản 2, Điều 16 – Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế , Thông tư hợp nhất thuế TNDN số 66/VBHN-BTC ngày 09/12/2019

Theo đó: Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái được xem là hình thành trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), hay còn gọi là chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư XDCB đưa vào sử dụng thì xử lý như sau:

1/ Bù trừ (bên Nợ TK4132 < bên Có TK4132 ): Gọi là Lãi CLTG, phần chênh lệch hạch toán Nợ TK4132/ Có TK3387 và thực hiện phân bổ không quá 5 năm vào doanh thu hoạt động tài chính, bút toán phân bổ hàng kỳ: Nợ TK3387/Có TK515.

2/ Bù trừ (bên Nợ TK4132 > bên Có TK4132 ): Gọi là Lỗ CLTG, phần chênh lệch hạch toán Nợ TK242/ Có TK4132 và thực hiện phân bổ không quá 5 năm vào chi phí hoạt động tài chính, bút toán phân bổ hàng kỳ: Nợ TK635/Có TK242.

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

Khoản 2.21, Khoản 2, Điều 16 – Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế , Thông tư hợp nhất thuế TNDN số 66/VBHN-BTC ngày 09/12/2019

Đây được xem là chênh lệch tỷ giá đã phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm đầu tư XDCB để hình thành TSCĐ). Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (TK515), chi phí hoạt động tài chính (TK635) được xem là chi phí, thu nhập khi tính TNCT TNDN.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Khoản 2.21, Khoản 2, Điều 16 – Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế , Thông tư hợp nhất thuế TNDN số 66/VBHN-BTC ngày 09/12/2019

Ths. Huỳnh Minh Đại, CCHN Đại lý thuế Tổng cục thuế – Bộ Tài chính
Phone: 0905583661 (Zalo)
SaoThangNam Co.,Ltd

Tham gia bình luận:

Lịch khai giảng Liên hệ Hóa đơn điện tử