1.1. Văn bản pháp luật hiện hành
- Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013.
- Khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC 25/8/2014
- Điều 10 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
- Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016
1.2. Điều kiện VAT đầu vào được khấu trừ
1.2.1. Về hóa đơn
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp mua vào đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước
- Có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Có chứng từ nộp hộ/nộp thay thuế GTGT nhà thầu nước ngoài/ hay còn gọi là thuế nhà thầu nước ngoài
Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn mà đơn vị không vi phạm các nội dung sau:
– Không sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
– Không sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Thoạt đầu chúng ta thấy như hai câu trên giống nhau, nhưng về mặt bản chất là khác nhau hoàn toàn. Tác giả sẽ có bài viết về chuyên đề hóa đơn ở những bài viết sau.
1.2.2. Về thanh toán không dùng tiền mặt
- Hóa đơn có tổng giá thanh toán (giá có VAT) >=20 trđ: thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Hóa đơn có tổng giá thanh toán (giá có VAT) <20 trđ: không cấn chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (được thanh toán bằng tiền mặt).
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác:
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng bên mua sang tài khoản ngân hàng bên bán.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác:
- Bù trừ công nợ: phải có biên bản xác nhận số liệu và xác nhận bù trừ công nợ giữa hai bên/ ba bên...
- Ủy quyền thanh toán cho bên thứ ba
1.2.3. Một số trường hợp không được khấu trừ qua thanh tra, kiểm tra thuế
- Giá trị hóa đơn dưới 20tr/ lần nhưng mua nhiều lần trong ngày dẫn đến tổng giá trị mua >=20 trđ/ngày –> Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Hóa đơn không ghi dòng thuế GTGT
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua.
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo)
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
- Mua ô tô chở người từ 9 chổ ngồi trở xuống (không phục vụ mục đích kinh doanh) thì được khấu trừ tối đa 160 tr, phần VAT tương ứng với giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. Ô tô mua vào phục vụ kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, du lịch thì không bị không chế mức khấu trừ.
- VAT dùng chung cho 2 hoạt động kinh doanh hàng chịu thuế và không chịu thuế –> thì VAT đầu vào được khấu trừ phân bổ theo doanh thu chịu thuế, doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế / (trên) tổng doanh thu hàng hóa, DV bán ra.
1.2.4. Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
- Thuế VAT không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí hoặc ghi tăng giá trị tài sản cố định, trừ những trường hợp hóa đơn bị loại chi phí.