Có phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021.

Văn bản pháp luật hiện hành

Ngày 17/9/2021 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của CP quy định về hóa đơn và chứng từ.

Theo đó, các văn bản pháp luật hiện hành có nội dung như sau:

  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ. Hiệu lực 01/7/2022
  • Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Hiệu lực 01/7/2022
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Hiệu lực 05/12/2020
  • Quyết định 1421/QĐ-BTC năm 2022 công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Hiệu lực 15/07/2022

Thông tin mới nhất về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính

Theo Quyết định 1421/QĐ-BTC năm 2022 mới nhất về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Hiệu lực 15/07/2022. Thì theo khoản “1. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn”, mục 02, Phần I: Danh mục báo cáo định kỳ và Phần II – Chi tiết nội dung Báo cáo định kỳ có ghi như sau:

2.1 Phần 1: Danh mục Báo cáo định kỳ theo Quyết định 1421/QĐ-BTC ngày 15/7/2022

2.2 Phần 2: Chi tiết nội dung Báo cáo định kỳ

Tại Mục 02, Phần II – Chi tiết nội dung Báo cáo định kỳ có ghi:

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bao gồm:

  • Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế, Hộ, cá nhân kinh doanh.
  • Cơ quan nhận báo cáo: Cục Thuế/Chi cục Thuế (Nhận qua cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế)
  • Tần suất thực hiện báo cáo: Theo quý
  • Văn bản quy định chế độ báo cáo: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.”

Như vậy, chúng ta thấy rằng Quyết định 1421/QĐ-BTC năm 2022 công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính được trích dẫn từ văn bản quy phạm pháp luật là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu rõ những quy định về việc lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử tại Nghị định này để hiểu rõ hơn là áp dụng cho đối tượng nào, trong trường hợp nào?

Quyết định 1421/QĐ-BTC năm 2022 mới nhất về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế gồm 2 phần

Quyết định 1421/QĐ-BTC năm 2022 mới nhất về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực thuế gồm 2 phần

Những quy định về việc lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

3.1 Tại khoản 04, Điều 04

Tại khoản 04, Điều 04: “4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.”

—> Như vậy, đối tượng nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là những Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế; biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế. Như vậy, TH doanh nghiệp không mua hóa đơn, biên lai đặt in, tự in, biên lai mua của Cơ quan thuế thì không cần phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

—> Điều 29: “Điều 29. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ”

—> Điều 38: “Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in”

3.2 Tại Khoản 02, Điều 20

Tại Khoản 02, ĐIều 20: “2. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.

Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế; tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”

Những quy định về việc lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử được nêu rõ trong các điều khoản

Những quy định về việc lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử được nêu rõ trong các điều khoản

3.3 Chi tiết Điều 29, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020

“Điều 29. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ

1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.”

3.4 Chi tiết Điều 38, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020

“Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in

1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.

2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.”

Doanh nghiệp không phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nếu sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử có cấp mã của Cơ quan thuế

Doanh nghiệp không phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nếu sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử có cấp mã của Cơ quan thuế

Như vậy, từ những thông tin trên, chúng ta có thể rút ra kết luận: Doanh nghiệp không phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nếu sử dụng hệ thống hóa đơn điện tử có cấp mã của Cơ quan thuế (Những Tổ chức mua hóa đơn của cơ quan thuế vẫn phải thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như bình thường).

XEM THÊM:

Tham gia bình luận:

Lịch khai giảng Liên hệ Hóa đơn điện tử